BỆNH DO VI KHUẨN E. COLI
Vi khuẩn E. coli là thành phần thường xuyên của hệ vi sinh vật đường ruột của heo. Khi vật chủ gặp điều kiện bất lợi, ảnh hưởng đến sức đề kháng, những vi khuẩn E. coli có độc lực sẽ phát triển mạnh và gây bệnh. Tiêu chảy và phù đầu do vi khuẩn E. coli là một trong những nguyên nhân chính gây thiệt hại kinh tế quan trọng cho ngành chăn nuôi heo. Bệnh do E. coli có thể xảy ra trên tất cả các lứa tuổi heo: theo mẹ, sau cai sữa, nuôi thịt và cả trên nái.
Tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
- Tác nhân gây bệnh
- coli là trực khuẩn nhỏ, Gram âm, dễ dàng phân lập trên một số môi trường thông thường như EMB, Macconkey... Các yếu tố độc lực của E. coli bao gồm: yếu tố kết bám giúp E. coli bám lên bề mặt tế bào niêm mạc ruột, nhân lên sinh độc tố gây tiêu chảy, mất nước. Yếu tố kết bám của E. coli gây tiêu chảy chủ yếu bao gồm: F4, F5, F6 và F41. Độc tố của E. coli bao gồm các ngoại độc tố đường ruột ST, LT và nội độc tố.
- Dịch tễ
Tiêu chảy do E. coli xảy ra chủ yếu ở heo con theo mẹ và trong vòng 1 tuần sau cai sữa. Vi khuẩn E. coli từ nái thải ra trong phân lây nhiễm sang heo con. Heo con của nái tơ bị bệnh nhiều hơn heo con của nái rạ. Khoảng 80% heo con theo mẹ bị tiêu chảy là do E. coli. Tỷ lệ bệnh tiêu chảy do ở heo con theo mẹ có thể lên đến 100% và tỷ lệ chết thay đổi từ 5 – 100%. Vệ sinh tiêu độc, sát trùng kém và sử dụng chuồng nái đẻ liên tục là điều kiện thuận lợi dẫn đến tiêu chảy do E. coli trên heo con theo mẹ. Nhiệt độ chuồng nái đẻ thấp hơn 25OC sẽ tạo điều kiện cho bệnh tiêu chảy do E. coli gia tăng. Vi khuẩn E. coli hiện diện thường xuyên trong đường tiêu hoá và phân của heo. Heo sẽ tăng tình trạng cảm nhiễm bệnh tiêu chảy do E. coli khi điều kiện chuồng trại ẩm ướt, lạnh và khi heo bị stress.
- Miễn dịch
Kháng thể đặc hiệu kháng E. coli trong sữa đầu của heo nái có tác dụng ngăn ngừa tiêu chảy do E. coli trên heo con theo mẹ. Heo con thu nhận được kháng thể chống vi khuẩn E. coli thông qua sữa đầu và sữa của heo mẹ. Kháng thể vào ruột sẽ ngăn chặn sự kết bám của E. coli trên niêm mạc ruột, trung hòa độc tố đường ruột của vi khuẩn E. coli, nhờ đó ngăn ngừa tiêu chảy do E. coli. Trong vòng 1 tuần tuổi đầu và suốt thời gian theo mẹ, sự bảo vệ ở heo con chủ yếu là nhờ vào kháng thể của mẹ truyền thông qua sữa đầu và sữa. Do vậy, nếu heo mẹ không có được miễn dịch tốt chống vi khuẩn E. coli hoặc thiếu sữa cho heo con bú, heo con sinh ra sẽ dễ bị tiêu chảy do E. coli. Heo con theo mẹ từ 3 – 4 tuần tuổi có giai đoạn thiếu hụt miễn dịch cũng sẽ dễ bị tiêu chảy do E. coli. Miễn dịch phòng bệnh tiêu chảy do E. coli thường dựa vào kháng thể đặc hiệu đối với các yếu tố kết bám F4, F5, F6 và F41. Kháng thể này có thể có được khi tiêm phòng vắc-xin chứa các yếu tố kết bám F4, F5, F6 và F41.
- Triệu chứng và bệnh tích
4.1 Triệu chứng
Bệnh xảy ra chủ yếu trên heo sơ sinh trong vòng 1 tuần tuổi, nhất là ở giai đoạn dưới 3 ngày tuổi. Heo bệnh tiêu chảy rất lỏng, màu vàng hoặc xám (Hình 1, 2), mất nước nghiêm trọng và chết.
Hình 1: Heo con theo mẹ tiêu chảy do E.coli
Hình 2: Heo con theo mẹ tiêu chảy với các màu phân khác nhau
4.2 Bệnh tích
Bệnh tiêu chảy do E. coli không có bệnh tích đặc trưng. Mổ khám heo bệnh tiêu chảy do E. coli có thể thấy sung huyết ở ruột non, dạ dày. Dạ dày có thể phồng to do sữa, thức ăn không tiêu hóa.
- Chẩn đoán
5.1 Chẩn đoán lâm sàng
Việc chẩn đoán lâm sàng bệnh tiêu chảy do E. coli dựa chủ yếu trên đặc điểm dịch tễ và triệu chứng tiêu chảy ở heo. Bệnh xảy ra chủ yếu ở heo con theo mẹ nhỏ hơn 1 tuần tuổi, hoặc trong vòng 1 tuần sau cai sữa với tình trạng tiêu chảy lỏng nhưng hơi sệt, không lẫn máu, lây lan chậm, xảy ra chỉ trên một số heo trong bầy, đàn. Tình trạng tiêu chảy kéo dài trong 2 – 3 ngày, điều trị dễ dàng bằng kháng sinh thích hợp, kết hợp biện pháp bù nước, điện giải, ủ ấm.
5.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Xét nghiệm tìm vi khuẩn E. coli từ mẫu phân heo bị tiêu chảy. Lưu ý kết quả phân lập chỉ có ý nghĩa khi mẫu có vi khuẩn E. coli mọc thuần hoặc chiếm đa số (>2/3) trên môi trường phân lập.
5.3 Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh tiêu chảy do Clostridium perfringens, bệnh PED, TGE, bệnh do Rotavirus, cầu trùng...
- Phòng và trị
6.1 Phòng bệnh
- Giữ ấm cho heo con nhất là vào những ngày đầu sau khi heo sinh ra (35OC). Đảm bảo nhiệt độ chuồng thích hợp cho heo con theo mẹ (30- 35OC), vệ sinh tiêu độc chuồng nái đẻ cẩn thận, giữ khô ráo, tránh gió lùa.
- Dinh dưỡng đúng cho cả heo mẹ và heo con. Cho heo con tập ăn sớm (khoảng 7 ngày tuổi) với loại thức ăn phù hợp với đặc điểm sinh lý của heo con theo mẹ và chuẩn bị cai sữa. Khi cai sữa phải chuyển đổi thức ăn từ từ, trong vòng 1 tuần lễ. Tiêm sắt và vitamin A đầy đủ.
- Tăng cường khả năng tiêu hóa ở heo con (bổ sung chế phẩm chứa enzyme tiêu hóa hoặc vi sinh vật có lợi trên đường tiêu hóa như Lactobacillus, Bacillus subtilis...hay các a-xít hữu cơ).
- Nước uống phải đảm bảo thật sạch, ấm và đầy đủ.
- Tăng cường miễn dịch của heo con bằng việc đảm bảo heo con theo mẹ được bù sữa đầu và sữa đầy đủ (tiêm vắc-xin phòng bệnh do E. coli cho nái có chứa các kháng nguyên kết bám F4, F5, F6 và F41).
- Giảm bài thải vi khuẩn E. coli từ nái bằng cách cấp kháng sinh cho nái 3 -4 ngày trước và sau khi sinh.
6.2 Điều trị
- Cấp kháng sinh qua đường uống, có thể sử dụng một số kháng sinh sau: amikacin, colistin, gentamycin, apramycin, oxytetracyclin, neomycin, ceftiofur, enrofloxacin...
- Bù nước và chất điện giải, truyền dung dịch glucose qua đường miệng.
- Cấp thuốc chống tiết dịch, cầm tiêu chảy, hấp phụ độc tố đường ruột.
- Bổ sung axit hữu cơ vào trong thức ăn, nước uống (pH khoảng 4,5 – 4,8).
- Sau khi ngưng dùng kháng sinh cho uống chế phẩm vi sinh vật có lợi (nhóm Lactobacillus).
Bệnh phù đầu trên heo sau cai sữa do E. coli
- Tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn E. coli gây bệnh phù đầu trên heo sau cai sữa, về hình dạng cũng giống như vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy, dễ dàng phân lập trên một số môi trường thông thường như EMB, Macconkey...nhưng chúng có các yếu tố gây bệnh khác với vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy. Yếu tố gây bệnh của E. coli gây bệnh phù đầu trên heo sau cai sữa bao gồm: yếu tố kết bám F18 giúp E. coli bám lên bề mặt tế bào niêm mạc ruột và ngoại độc tố verotoxin gây phù.
- Dịch tễ
Bệnh phù đầu do E. coli xảy ra chủ yếu trên heo sau cai sữa, thỉnh thoảng có thể xảy ra ở heo lớn hơn, khoảng 2 – 3 tháng tuổi. Heo bị bệnh phù do E. coli thường là những heo to nhất bầy, ăn khỏe. Những heo này, ngay sau khi cai sữa, do đói và ham ăn, chúng thường ăn rất nhiều, vượt quá khả năng tiêu hóa của đường ruột, dẫn đến rối loạn tiêu hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn E. coli gây phù có sẳn trong đường ruột, phát triển mạnh, tiết ngoại độc tố verotoxin xâm nhập vào máu, lên não gây phù và triệu chứng thần kinh. Tỷ lệ bệnh không cao, thường không nhiều hơn 20 – 30%, nhưng tỷ lệ tử vong rất cao, có thể đến 100%, nhất là khi heo đã có triệu chứng thần kinh.
Chế độ dinh dưỡng nhiều đạm, ít chất xơ, thay đổi thức ăn đột ngột, heo ăn quá nhiều... là những yếu tố tạo điều kiện cho bệnh phù do E. coli xảy ra. Bệnh không có tính lây lan, chỉ hạn chế trong bầy và có tính di truyền.
- Miễn dịch
Do bệnh xảy ra ở giai đoạn sau cai sữa nên kháng thể đặc hiệu kháng E. coli trong sữa đầu và sữa của heo nái không có tác dụng ngăn ngừa bệnh phù do E. coli trên heo sau cai sữa. Vì thế, heo sau cai sữa hoàn toàn không có miễn dịch mẹ truyền để chống lại bệnh. Để được bảo vệ chống lại bệnh phù do E. coli, heo sau cai sữa cần phải có kháng thể chống lại yếu tố kết bám F18 và độc tố verotoxin. Kháng thể chống lại yếu tố kết bám cần phải là kháng thể niêm mạc (kháng thể IgA) hiện diện trên đường ruột để chống lại sự kết bám của vi khuẩn E. coli gây phù ở giai đoạn cai sữa. Kháng thể chống lại độc tố verotoxin là kháng thể IgG hiện diện trong máu, có tác dụng trung hòa độc tố verotoxin khi độc tố này xâm nhiễm vào máu. Để tạo được nhiều kháng thể IgA chống vi khuẩn E. coli gây phù cần gây miễn dịch qua đường niêm mạc tiêu hóa. Tiêm vắc-xin chứa yếu tố kết bám F18, nếu có, vào mô (dưới da hoặc tiêm bắp), đều không tạo đủ lượng kháng thể IgA cần thiết chống lại sự kết bám của vi khuẩn E. coli gây phù ở heo sau cai sữa, nghĩa là không đủ để bảo vệ heo sau cai sữa chống được bệnh phù do E. coli. Tiêm vắc-xin độc tố verotoxin vô hoạt, nếu có, có thể tạo kháng thể IgG trong máu chống lại độc tố verotoxin khi độc tố này xâm nhiễm vào máu, ngăn ngừa bệnh phù do E. coli xảy ra trên heo.
- Triệu chứng và bệnh tích
4.1 Triệu chứng
Bệnh xảy ra chủ yếu ở heo sau cai sữa trong vòng 1 tuần, trên những heo to khỏe nhất bầy. Bệnh xảy ra rất nhanh, heo đang ăn có thể ngã lăn ra với biểu hiện co giật, rối loạn vận động, đi xiêu vẹo, mí mắt sưng phù, trán có thể sưng (Hình 1). Heo bệnh không sốt, thân nhiệt có thể tăng một ít trong trường hợp heo co giật nhiều. Giai đoạn cuối của bệnh heo nằm nghiêng, co đạp chân dữ dội.
Hình 1: Heo bị bệnh phù do E. coli: mắt sưng, trán sưng, bệnh xảy ra đột ngột (miệng heo vẫn còn dính cám).
4.2 Bệnh tích
Bệnh tích rõ ràng nhất ở heo bị phù do E. coli đó là tích dịch dưới da trán, ở mắt, có thể có dịch phù ở thành dạ dày. Hạch màng treo ruột sưng, sung huyết.
- Chẩn đoán
5.1 Chẩn đoán lâm sàng
Việc chẩn đoán lâm sàng bệnh phù đầu do E. coli dựa chủ yếu trên đặc điểm dịch tễ, với thời gian xuất hiện triệu chứng thần kinh và chết ở heo. Bệnh thường chỉ xảy ra ở heo lớn nhất bầy, trong vòng 1 tuần sau cai sữa với tình trạng chết đột ngột, thậm chí đang ăn heo có thể lăn đùng ra chết. Heo bệnh không có biểu hiện triệu chứng trước đó, và chết nhanh trong ngày. Trước khi chết heo có thể có biểu hiện phù mắt, co giật. Heo không sốt hoặc sốt nhẹ do co giật, mắt sưng nhưng không có ghèn, không lây lan, xảy ra chỉ trên một số heo trong bầy, đàn.
5.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Xét nghiệm tìm vi khuẩn E. coli từ hạch màng treo ruột hoặc vùng không tràng của heo bệnh. Lưu ý chỉ nên sử dụng mẫu hạch màng treo ruột của heo bệnh chết khoảng 3 – 4 giờ để phân lập tìm vi khuẩn E. coli gây bệnh. Kết quả phân lập chỉ có giá trị khi mẫu có vi khuẩn E. coli mọc thuần trên môi trường phân lập.
5.3 Chẩn đoán phân biệt
Bệnh do Streptococcus, dịch tả heo, PRRS... cũng gây triệu chứng sưng mắt do sốt và viêm kết mạc, mắt có ghèn. Triệu chứng phù trán, phù mắt cần chẩn đoán phân biệt với bệnh do Streptococcus (Hình 2).
Hình 2: (A) Heo con bị sưng mắt, viêm kết mạc nhẹ do Streptococcus suis. (B) Heo con bị sưng mắt, viêm kết mạc nặng do bệnh dịch tả heo
- Phòng và trị
6.1 Phòng bệnh
- Tập ăn sớm cho heo con theo mẹ bắt đầu khoảng 7 ngày tuổi và thực hiện chế độ ăn chuyển tiếp thức ăn ở thời điểm 1 tuần trước và sau cai sữa.
- Hạn chế lượng thức ăn ăn vào trong 4 – 5 ngày đầu sau cai sữa nhằm làm giảm lượng thức ăn chưa tiêu hóa đến ruột già.
- Điều chỉnh công thức khẩu phần phù hợp như: giảm 2 – 4% lượng protein trong khẩu phần, nhưng đồng thời phải đảm bảo cân bằng axit amin trong khẩu phần. Tăng cường sử dụng các axit amin tổng hợp và các nguồn protein dễ tiêu hóa. Hàm lượng Ca trong thức ăn heo sau cai sữa được khuyến cáo là 0,8%, hạn chế hàm lượng sắt trong khẩu phần ở hàm lượng tối thiểu cần cho nhu cầu tăng trưởng. Tăng thêm 2 – 3% lượng chất xơ trong khẩu phần.
- Thực hiện a-xít hóa đường ruột bằng cách bổ sung hỗn hợp các a-xít hữu cơ vào trong khẩu phần (pH khoảng 4,5 – 4,8).
- Bổ sung các chế phẩm vi sinh hoặc các enzyme tiêu hóa nhất là protease, peptidase vào trong khẩu phần.
- Có thể bổ sung kháng sinh tetracyclin, colistin, gentamicin, apramycin, amoxicillin vào thức ăn 3 – 5 ngày trước và sau cai sữa.
6.2 Điều trị
Heo bị bệnh phù đầu do E. coli thường không chữa khỏi do bệnh xảy ra bất ngờ, diễn tiến bệnh rất nhanh, vì thế liệu pháp phòng là chính. Có thể thử điều trị bằng kháng sinh tác động vừa (bactrim, nhóm tetracyclin...) hoặc sử dụng kháng sinh amikacin, ceftiofur, enrofloxacin, colistin, gentamycin, apramycin, oxytetracyclin, neomycin (tốt nhất nên cấp kháng sinh theo đường miệng) với liều trung bình, kết hợp với truyền dịch khẩn cấp, lợi tiểu, than hoạt tính hấp thụ độc tố, giảm sốc, an thần.
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hải
Giảng viên ĐHNL-TP.HCM. Cố vấn cao cấp VEMEDIM
0 Nhận xét